1. Thức ăn dành cho heo
	
	 
	
	- Thức ăn đậm đặc
	
	Thức
 ăn đậm đặc là loại thức ăn đã được chế biến sẵn, có ít nhất từ ba nguồn
 nguyên liệu, phối hợp theo những công thức nhất định, đáp ứng được nhu 
cầu dinh dưỡng cho từng đối tượng vật nuôi, độ tuổi, năng suất sản phẩm 
khác nhau.
	
	Hiên
 nay thức ăn đậm đặc đã trở nên phổ biến không chỉ trong chăn nuôi gia 
súc, gia cầm, mà cả cho thuỷ sản, động vật quý hiếm khác.
	
	 
	
	* Phân loại thức ăn đậm đặc. Dựa vào thành phần thức ăn đậm đặc mà phân ra các loại
	
	Thức
 ăn đậm đặc. Thành phần chính là thức ăn tinh, có trộn thêm khoáng, 
vitamin, kháng sinh và các chất có hoạt tính sinh học khác. Khi sử dụng 
trộn thêm với thức ăn thô, xanh, củ quả, nhiều nước để có khẩu phần hoàn
 chỉnh.
	
	Thức
 ăn siêu đậm đặc. Thành phần gồm đầy đủ các yếu tố dinh dưỡng theo nhu 
cầu của đối tượng vật nuôi. Khi sử dụng chỉ cần cho vật nuôi ăn theo 
hướng dẫn trên bao bì và uống đủ nước.
	
	 
	
	* Đặc điểm của thức ăn đậm đặc là:
 tổng hợp từ nhiều nguồn nguyên liệu và đều qua chế biến nên hàm lượng 
dinh dưỡng cao, dễ tiêu hoá, hấp thu, hợp vệ sinh và tiện lợi trong bảo 
quản, vận chuyển và sử dụng. Sản xuất công nghiệp nên giá thành hạ. Hiệu
 quả chăn nuôi cao khi sử dụng hợp lý thức ăn đậm đặc.
	
	Thức
 ăn đậm đặc bổ sung là hỗn hợp nhằm bổ sung khoáng, vitamin, kháng sinh,
 kích tố, hoặc các hoạt chất sinh học khác. Khi sử dụng chỉ bổ sung với 
lượng nhỏ (theo hướng dẫn) để hiệu quả sử dụng khẩu phần tăng lên.
	
	Thức
 ăn siêu đậm đặc. Thành phần gồm đầy đủ các yếu tố dinh dưỡng theo nhu 
cầu của đối tượng vật nuôi. Khi sử dụng chỉ cần cho vật nuôi ăn theo 
hướng dẫn trên bao bì và uống đủ nước.
	
	Trên
 cơ sở hiểu biết cơ bản về các loại thức ăn trên đây, người chăn nuôi sẽ
 lựa chọn và chế biến, bảo quản, sử dụng cho phù hợp với từng đối tượng 
vật nuôi và điều kiện chăn nuôi cụ thể.
	
	 
	
	2. Tác dụng thành phần dinh dưỡng trong thức ăn nuôi heo
	
	 
	
	Thành phần acid amin không thay thế trong một số loại thức ăn
	
	
		
		
			
			
				
				
					| 
						Acid amin 
						Thức ăn | 
						Histi- 
						dine | 
						Leu-cine | 
						Trypto- 
						phan | 
						Phenyl- 
						alanine | 
						Valine | 
						Methi- 
						onine | 
						Threo- 
						nine | 
						Leu-cine 
						  | 
						Izoleu- 
						cine | 
			
				
				
					| 
						Lúa mì | 
						2,1 | 
						2,7 | 
						1,2 | 
						5,7 | 
						4,5 | 
						2,5 | 
						3,3 | 
						6,8 | 
						3,6 | 
			
				
				
					| 
						Ngô | 
						2,2 | 
						2,0 | 
						0,8 | 
						5,0 | 
						5,0 | 
						3,1 | 
						3,7 | 
						22,0 | 
						4,0 | 
			
				
				
					| 
						Ðỗ tương | 
						2,3 | 
						5,8 | 
						1,2 | 
						5,7 | 
						4,2 | 
						2,0 | 
						4,0 | 
						6,6 | 
						6,7 | 
			
				
				
					| 
						Lạc | 
						2,1 | 
						3,0 | 
						1,0 | 
						5,4 | 
						8,0 | 
						1,2 | 
						1,5 | 
						7,0 | 
						3,0 | 
			
				
				
					| 
						Sữa bò | 
						2,6 | 
						7,5 | 
						1,6 | 
						5,7 | 
						8,4 | 
						3,4 | 
						4,5 | 
						11,3 | 
						8,5 | 
			
				
				
					| 
						Trứng gà | 
						2,1 | 
						7,2 | 
						1,5 | 
						6,3 | 
						7,3 | 
						4,1 | 
						4,9 | 
						9,2 | 
						8,0 | 
		
			
	
		
 
	
	 
	
	Thực
 hiện sự cân đối các acid amin trong khẩu phần là biện pháp giảm thấp 
mức tiêu hao protein có hiệu quả nhất trong chăn nuôi hiện nay. Ðể thực 
hiện sự cân đối này, trong chăn nuôi lợn và gia cầm người ta sử dụng 
nhiều protein có nguồn gốc động vật hoặc bổ sung các acid amin không 
thay thế. Các acid amin này tổng hợp bằng con đường hóa học hoặc vi sinh
 vật. Để đánh giá chất lượng của protein trong thức ăn, người ta dùng 
chỉ tiêu giá trị sinh vật học của protein.
	
	Giá
 trị sinh vật học của protein phụ thuộc vào loại thức ăn (protein động 
vật cao hơn thực vật) vào loại gia súc sử dụng thức ăn, vào phương pháp 
chế biến sử dụng thức ăn. Có hai biện pháp chính nhằm nâng cao giá trị 
sinh vật học của protein trong thức ăn.
	
	Hỗn
 hợp các loại thức ăn với nhau. Thí dụ: trong thí nghiệm với chuột, thức
 ăn không hỗn hợp thì protein ngô có giá trị sinh vật học 60%, sữa là 
85% nhưng khi hỗn hợp ba phần ngô với 1 phần sữa, giá trị sinh vật học 
của protein hỗn hợp là 76%.
	
	Nguyên
 nhân của sự tăng này là sự bổ sung cho nhau giữa các acid amin không 
thay thế trong hỗn hợp có lợi cho quá trình trao đổi, sử dụng acid amin 
trong cơ thể.
	
	 
	
	Xử
 lý nhiệt: chẳng hạn hạt đậu tương được xử lý 105oC trong 90 phút, giá 
trị sinh vật học của nó tăng hai lần so với khi còn sống.
	
	Nguyên
 nhân của sự tăng này là do nhiệt độ đã phá hủy chất ức chế men tripxin 
có trong đậu tương giải phóng methionin trong các liên kết phức tạp, vì 
vậy cơ thể sử dụng protein và acid amin tốt hơn.
	
	Tuy
 vậy, nhiệt độ cao có thể làm các acid amin có trong protein liên kết 
với các hợp chất khó bị phân giải, làm giảm tỷ lệ tiêu hóa, giảm giá trị
 sinh vật học của protein. Do đó biện pháp xử lý nhiệt thường được áp 
dụng đối với hạt họ đậu nhưng với giới hạn nhiệt độ và thời gian nhất 
định.
	
	 
	
	Tác dụng của lipid
	
	Lipid là chất dinh dưỡng cần thiết đối với cơ thể vì:
	
	- Là thành phần quan trọng trong cấu trúc tế bào.
	
	- Là chất oxy hóa cho nhiệt năng lớn nhất: gấp 2,25 lần so với glucid và protein.
	
	- Là dung môi hòa tan một số vitamin A, D, E, K nhờ đó nó xúc tiến quá trình hấp thu các vitamin này trong cơ thể.
	
	Trong
 chăn nuôi, ít thấy trường hợp gia súc mắc bệnh thiếu mỡ, nhưng cũng như
 các acid amin, cơ thể không tự tổng hợp được một số acid béo nhất định 
như acid alinoleic, đây là loại acid béo có nhiều trong cỏ xanh, khô, 
cao lương, ngô,...
	
	Trong
 cơ thể, nguồn dự trữ năng lượng lớn nhất cũng là lipid, nó được tích 
lũy trong các mô ở dưới da hoặc trong xoang bụng. Mỡ loài nhai lại mang 
nhiều acid béo bão hòa hơn ngựa. Cho lợn ăn nhiều thức ăn bột, đường, mỡ
 lợn sẽ chứa nhiều acid béo bão hòa nhưng nếu cho ăn nhiều thức ăn chứa 
nhiều acid béo chưa bão hòa thì hàm lượng các acid béo này sẽ tăng lên 
trong mỡ lợn, làm tăng chỉ số iôt của mỡ, làm mỡ nhão, dễ bị ôi hỏng khi
 bảo quản.
	
	 
	
	Các
 hộ chăn nuôi có thể tự chế biến các thực phẩm để tạo ra một lượng thức 
ăn cho heo theo đủ nguồn dinh dưỡng phù hợp nhât bằng cách sử dụng các 
loại máy chế biến thức ăn chăn nuôi tại gia đình.