Acid amin Thức ăn |
Histi- dine |
Leu-cine |
Trypto- phan |
Phenyl- alanine |
Valine |
Methi- onine |
Threo- nine |
Leu-cine
|
Izoleu- cine |
Lúa mì |
2,1 |
2,7 |
1,2 |
5,7 |
4,5 |
2,5 |
3,3 |
6,8 |
3,6 |
Ngô |
2,2 |
2,0 |
0,8 |
5,0 |
5,0 |
3,1 |
3,7 |
22,0 |
4,0 |
Ðỗ tương |
2,3 |
5,8 |
1,2 |
5,7 |
4,2 |
2,0 |
4,0 |
6,6 |
6,7 |
Lạc |
2,1 |
3,0 |
1,0 |
5,4 |
8,0 |
1,2 |
1,5 |
7,0 |
3,0 |
Sữa bò |
2,6 |
7,5 |
1,6 |
5,7 |
8,4 |
3,4 |
4,5 |
11,3 |
8,5 |
Trứng gà |
2,1 |
7,2 |
1,5 |
6,3 |
7,3 |
4,1 |
4,9 |
9,2 |
8,0 |
Danh mục sản phẩm
Hỗ trợ trực tuyến
Kinh doanh 1
028 3765 0622
Kinh doanh 2
028 3765 0627
Tin mới
1. Thức ăn dành cho heo
- Thức ăn đậm đặc
Thức
ăn đậm đặc là loại thức ăn đã được chế biến sẵn, có ít nhất từ ba nguồn
nguyên liệu, phối hợp theo những công thức nhất định, đáp ứng được nhu
cầu dinh dưỡng cho từng đối tượng vật nuôi, độ tuổi, năng suất sản phẩm
khác nhau.
Hiên
nay thức ăn đậm đặc đã trở nên phổ biến không chỉ trong chăn nuôi gia
súc, gia cầm, mà cả cho thuỷ sản, động vật quý hiếm khác.
* Phân loại thức ăn đậm đặc. Dựa vào thành phần thức ăn đậm đặc mà phân ra các loại
Thức
ăn đậm đặc. Thành phần chính là thức ăn tinh, có trộn thêm khoáng,
vitamin, kháng sinh và các chất có hoạt tính sinh học khác. Khi sử dụng
trộn thêm với thức ăn thô, xanh, củ quả, nhiều nước để có khẩu phần hoàn
chỉnh.
Thức
ăn siêu đậm đặc. Thành phần gồm đầy đủ các yếu tố dinh dưỡng theo nhu
cầu của đối tượng vật nuôi. Khi sử dụng chỉ cần cho vật nuôi ăn theo
hướng dẫn trên bao bì và uống đủ nước.
* Đặc điểm của thức ăn đậm đặc là:
tổng hợp từ nhiều nguồn nguyên liệu và đều qua chế biến nên hàm lượng
dinh dưỡng cao, dễ tiêu hoá, hấp thu, hợp vệ sinh và tiện lợi trong bảo
quản, vận chuyển và sử dụng. Sản xuất công nghiệp nên giá thành hạ. Hiệu
quả chăn nuôi cao khi sử dụng hợp lý thức ăn đậm đặc.
Thức
ăn đậm đặc bổ sung là hỗn hợp nhằm bổ sung khoáng, vitamin, kháng sinh,
kích tố, hoặc các hoạt chất sinh học khác. Khi sử dụng chỉ bổ sung với
lượng nhỏ (theo hướng dẫn) để hiệu quả sử dụng khẩu phần tăng lên.
Thức
ăn siêu đậm đặc. Thành phần gồm đầy đủ các yếu tố dinh dưỡng theo nhu
cầu của đối tượng vật nuôi. Khi sử dụng chỉ cần cho vật nuôi ăn theo
hướng dẫn trên bao bì và uống đủ nước.
Trên
cơ sở hiểu biết cơ bản về các loại thức ăn trên đây, người chăn nuôi sẽ
lựa chọn và chế biến, bảo quản, sử dụng cho phù hợp với từng đối tượng
vật nuôi và điều kiện chăn nuôi cụ thể.
2. Tác dụng thành phần dinh dưỡng trong thức ăn nuôi heo
Thành phần acid amin không thay thế trong một số loại thức ăn
Thực
hiện sự cân đối các acid amin trong khẩu phần là biện pháp giảm thấp
mức tiêu hao protein có hiệu quả nhất trong chăn nuôi hiện nay. Ðể thực
hiện sự cân đối này, trong chăn nuôi lợn và gia cầm người ta sử dụng
nhiều protein có nguồn gốc động vật hoặc bổ sung các acid amin không
thay thế. Các acid amin này tổng hợp bằng con đường hóa học hoặc vi sinh
vật. Để đánh giá chất lượng của protein trong thức ăn, người ta dùng
chỉ tiêu giá trị sinh vật học của protein.
Giá
trị sinh vật học của protein phụ thuộc vào loại thức ăn (protein động
vật cao hơn thực vật) vào loại gia súc sử dụng thức ăn, vào phương pháp
chế biến sử dụng thức ăn. Có hai biện pháp chính nhằm nâng cao giá trị
sinh vật học của protein trong thức ăn.
Hỗn
hợp các loại thức ăn với nhau. Thí dụ: trong thí nghiệm với chuột, thức
ăn không hỗn hợp thì protein ngô có giá trị sinh vật học 60%, sữa là
85% nhưng khi hỗn hợp ba phần ngô với 1 phần sữa, giá trị sinh vật học
của protein hỗn hợp là 76%.
Nguyên
nhân của sự tăng này là sự bổ sung cho nhau giữa các acid amin không
thay thế trong hỗn hợp có lợi cho quá trình trao đổi, sử dụng acid amin
trong cơ thể.
Xử
lý nhiệt: chẳng hạn hạt đậu tương được xử lý 105oC trong 90 phút, giá
trị sinh vật học của nó tăng hai lần so với khi còn sống.
Nguyên
nhân của sự tăng này là do nhiệt độ đã phá hủy chất ức chế men tripxin
có trong đậu tương giải phóng methionin trong các liên kết phức tạp, vì
vậy cơ thể sử dụng protein và acid amin tốt hơn.
Tuy
vậy, nhiệt độ cao có thể làm các acid amin có trong protein liên kết
với các hợp chất khó bị phân giải, làm giảm tỷ lệ tiêu hóa, giảm giá trị
sinh vật học của protein. Do đó biện pháp xử lý nhiệt thường được áp
dụng đối với hạt họ đậu nhưng với giới hạn nhiệt độ và thời gian nhất
định.
Tác dụng của lipid
Lipid là chất dinh dưỡng cần thiết đối với cơ thể vì:
- Là thành phần quan trọng trong cấu trúc tế bào.
- Là chất oxy hóa cho nhiệt năng lớn nhất: gấp 2,25 lần so với glucid và protein.
- Là dung môi hòa tan một số vitamin A, D, E, K nhờ đó nó xúc tiến quá trình hấp thu các vitamin này trong cơ thể.
Trong
chăn nuôi, ít thấy trường hợp gia súc mắc bệnh thiếu mỡ, nhưng cũng như
các acid amin, cơ thể không tự tổng hợp được một số acid béo nhất định
như acid alinoleic, đây là loại acid béo có nhiều trong cỏ xanh, khô,
cao lương, ngô,...
Trong
cơ thể, nguồn dự trữ năng lượng lớn nhất cũng là lipid, nó được tích
lũy trong các mô ở dưới da hoặc trong xoang bụng. Mỡ loài nhai lại mang
nhiều acid béo bão hòa hơn ngựa. Cho lợn ăn nhiều thức ăn bột, đường, mỡ
lợn sẽ chứa nhiều acid béo bão hòa nhưng nếu cho ăn nhiều thức ăn chứa
nhiều acid béo chưa bão hòa thì hàm lượng các acid béo này sẽ tăng lên
trong mỡ lợn, làm tăng chỉ số iôt của mỡ, làm mỡ nhão, dễ bị ôi hỏng khi
bảo quản.
Các
hộ chăn nuôi có thể tự chế biến các thực phẩm để tạo ra một lượng thức
ăn cho heo theo đủ nguồn dinh dưỡng phù hợp nhât bằng cách sử dụng các
loại máy chế biến thức ăn chăn nuôi tại gia đình.